người làm chứng và người chứng kiến

Non-defining relative clause là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa. Thêm một nhân chứng xác nhận nữ chính "Người ấy là ai" chảnh choẹ. Hồng Vân 08.10.2022. Câu chuyện "bệnh ngôi sao" của Verdette Vũ Thu Phương và Hoàng Học (Học Xinh) đang nhận về nhiều sự quan tâm. Không những người trong cuộc mà có những cá nhân khác chứng kiến đã lên Nhiều người nói những thành công của ông trong việc "chèo lái" nước Nga là khả năng thiên bẩm, nhưng cũng có người cho rằng, là người chứng kiến sự phát triển của nước Nga từ thời Liên Xô, Tổng thống Putin đã được đào tạo chuyên nghiệp và rèn giũa qua nhiều vị trí công việc khác nhau, từ một điệp Lão Hạc là một trong những hình tượng tiêu biểu cho số phận người nông dân Việt Nam trước cách mạng với cái nghèo đói quẩn quanh nhưng không đủ sức làm cho con người ấy mất đi vẻ đẹp phẩm chất của mình. Bài viết dưới đây sẽ hoàn chỉnh đề số 4 bài viết số 2 Ngữ Văn 8: kể lại cảnh lão Hạc kể Xương đặc (Compact): Đây là lớp màng bên ngoài, cứng, bền và chắc. Thành phần này chiếm khoảng 80% khối lượng xương ở người trưởng thành. Xương thể sợi (Cancellous): Đây là một mạng lưới cấu trúc hình que, nhẹ hơn, ít hơn và linh hoạt hơn xương đặc. Xương được Công an quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội vừa phát đi thông báo tìm nhân chứng trong vụ TNGT khiến 1 người tử vong ở phố Lạc Trung. Tai nạn giao thông mới nhất trong ngày hôm nay. Công an quận Hai Bà Trưng (TP Hà Nội) đang điều tra vụ tai nạn giao thông xảy ra khoảng 23h40' ngày 3/9 Thiếu tá CSGT nhờ mọi người quay clip làm chứng mình chỉ là người giúp đưa nạn nhân đến bệnh viện. (Ảnh: Dân Trí) Mới đây, Thiếu tá CSGT cũng đã có những lời chia sẻ về vụ việc hy hữu này trên báo Dân Trí. Thiếu tá Dương cho biết, sự việc xảy ra vào khoảng 7h + Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người khiếu nại (Thông tư số 07 chỉ quy định làm việc với mudcoseatemp1988. Người làm chứng và người chứng kiến là hai khái niệm được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự. Vì người chứng kiến là một khái niệm mới được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 BLTTHS 2015, nên câu hỏi được đặt ra là người làm chứng và người chứng kiến có gì khác nhau mà được quy định riêng tại Bộ luật tố tụng hình sự. Tiêu chíNgười làm chứngNgười chứng kiếnCơ sở pháp lýĐiều 66 BLTTHS 2015Điều 67 BLTTHS 2015Đối tượng không được làm người làm chứng/ người chứng kiến– Người bào chữa của người bị buộc tội; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.– Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người đó không khách Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 BLTTHS 2015; – Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 BLTTHS 2015; – Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp vụ– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.– Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người làm chứng Người chứng kiến Khái niệm Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Vai trò Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015. Những người không được làm chứng/làm ngườichứng kiến Những người không được làm chứng - Người bào chữa của người bị buộc tội; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Những người không được làm người chứng kiến - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;- - - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trên đây là nội dung tư vấn của về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email lbd hoặc gọi điện tới số điện thoại 0274 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất. Người làm chứng và người chứng kiến là hai khái niệm được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự. Vì người chứng kiến là một khái niệm mới được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 BLTTHS 2015, nên câu hỏi được đặt ra là người làm chứng và người chứng kiến có gì khác nhau mà được quy định riêng tại Bộ luật tố tụng hình sự. Bài viết dưới đây, ACC sẽ giúp bạn Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến để bạn dễ dàng phân biệt hai chủ thể này khi tham gia tố tụng hình sự. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiếnCăn cứ vào Khoản 1 Điều 66 BLTTHS 2015 thì Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm Người chứng kiến là gì?Căn cứ vào Khoản 1 Điều 67 BLTTHS 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Phân biệt người làm chứng và người chứng kiếnTiêu chíNgười làm chứngNgười chứng kiếnCơ sở pháp lýĐiều 66 BLTTHS 2015Điều 67 BLTTHS 2015Đối tượng không được làm người làm chứng/ người chứng kiến– Người bào chữa của người bị buộc tội;– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.– Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;– Người dưới 18 tuổi;– Có lý do khác cho thấy người đó không khách Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 BLTTHS 2015;– Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 BLTTHS 2015;– Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;– Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp vụ– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.– Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;– Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;– Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;– Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố Người làm chứng có được từ chối khai báo không?Căn cứ Khoản 5 Điều 66 BLTTHS 2015, quy định về người làm chứng như sau“5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.”Như vậy, ngoài việc phải trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó thì người làm chứng còn không được phép khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Nếu từ chối khai báo thì người làm chứng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS viết trên là những nội dung liên quan chủ đề pháp lý Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến. Công ty luật ACC sẵn sàng giải đáp những thắc mắc pháp lý của bạn đọc, hãy liên hệ với chúng tôi khi có những vấn đề pháp lý còn vướng mắc nhé. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiếnSự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiếnRất nhiều người nhầm lẫn giữa 2 khái niệm người làm chứng và người chứng kiến. Vậy bản chất và sự khác nhau giữa 2 người làm chứng và người chứng kiến là gì, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới ngày 01/01/2018, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chính thức có hiệu lực, cũng từ đây nhiều khái niệm mới bắt đầu được làm rõ hơn, đơn cử như khái niệm về người chứng chỉ nghe qua về người làm chứng, người chứng kiến, chắc hẳn các bạn sẽ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Bài viết sau đây là sự so sánh, phân biệt giữa hai khái niệm người làm chứng và người chứng chíNgười làm chứngNgười chứng kiếnKhái niệmLà người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật chấtBiết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng người không được làm- Người bào chữa của người bị buộc tội;- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;- Người dưới 18 tuổi;- Có lý do khác cho thấy người đó không khách Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định pháp Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp vụ- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố lý vi phạm trong trường hợp cung cấp thông tin sai sự thật- Phạt cảnh cáo- Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm- Phạt tù từ 03 tháng đến 07 ra, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 bị xử lý vi phạm trong trường hợp từ chối thực hiện nếu không có lý do chính đángKhông áp dụng đối với ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội- Phạt cảnh cáo- Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm- Phạt tù từ 03 tháng đến 01 ra, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 bị xử cứ pháp lýĐiều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 67 Bộ luật tố tụng hình sự có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây. Người làm chứng và người chứng kiến là hai người tham gia quá trình tố tụng giúp làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Nhưng không phải ai cũng có thể phân biệt được giữa hai chủ thể quan trọng này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc dễ dàng phân biệt hai chủ thể này khi tham gia tố tụng. Căn cứ pháp lý – Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; 1. Người làm chứng là gì? Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về người làm chứng? Theo quy định của BLTTHS năm 2015, người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Theo đó, người làm chứng trước hết là những người biết được các tình tiết có liên quan đến vụ án. Họ có thể trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy hoặc được người khác kể lại về những tình tiết có liên quan đến vụ án. Theo triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc họ tự nguyện đến cơ quan tiến hành tố tụng khai báo về các tình tiết mà mình biết, được các cơ quan tiến hành tố tụng xác định tư cách là người làm chứng trong vụ án hình sự. Để bảo đảm tính khách quan, chính xác của lời khai của người làm chứng, Bộ luật tố tụng hình sự quy định những người sau đây không được làm chứng – Người bào chữa cho bị can, bị cáo Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo, đương nhiên là lời khai của họ luôn theo hướng có lợi cho bị can, bị cáo, không thể khách quan vô tư. Hơn nữa, người bào chữa không được tiết lộ bí mật mà mình biết về bị can, bị cáo. Do vậy, người bào chữa không thể đồng thời là người làm chứng trong vụ án hình sự. – Người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần không có khả năng nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. 2. Người chứng kiến là gì? Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về người chứng kiến? Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Chẳng hạn, việc tham gia của người chứng kiến trong hoạt động tố tụng thực hiện thực nghiệm điều tra, xem xét dấu vết trên thân thể, khám nghiệm tử thi, khám nghiệm hiện trường, niêm phòng khi tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét, Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện Những người sau đây không được làm người chứng kiến – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; những người có mối quan hệ như bên nếu tham gia với vai trò với người chứng kiến thì sẽ ảnh hưởng đến việc chính xác kết quả xác minh nội dung, kết quả công việc … do mối quan hệ thân thiết giữa người chứng kiến với người bị buộc tội. – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả nạng nhận thức đúng sự việc nhóm cá nhân này sẽ không thể đảm nhiệm với những trách nhiệm của người chứng kiến trong khi tham gia tố tụng, vì không có đủ khả năng nhận thức được những sự việc đang diễn ra trong quá trình tố tụng. – Người dưới 18 tuổi cũng là chủ thể chưa có đảm bảo năng lực để thực hiện các hoạt động trong tố tụng với vai trò trách nhiệm của người chứng kiến, cũng như những giao dịch khác của ngay bản thân người đó. – Có lí do khác cho thấy người đó không khách quan. Do mục đích của việc đảm bảo vai trò của người chứng kiến nên một số người thuộc nhóm trên sẽ khong được đóng vai trò là người chứng kiến. Việc quy định nội dung này sẽ giúp cho xác nhận nội dung, kết quả công việc trong quá trình tiến hành tố tụng được chính xác, đúng bản chất, khách quan. Ví dụ như Đối với người chứng kiến là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, đại diện cơ quan, tổ chức trong trường hợp khám xét, bắt người tại nơi cư trú, niêm phong đồ vật… bắt buộc phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn chứng kiến. 3. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến Tiêu chí Người làm chứng Người chứng kiến Khái niệm Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Vai trò Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015. Những người không được làm người làm chứng/người chứng kiến Những người không được làm chứng – Người bào chữa của người bị buộc tội; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Những người không được làm người chứng kiến – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền khi tham gia tố tụng – Yêu cầu cơ quan triệu tập họ bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng. Thông thường lời khai của người làm chứng, sẽ có lợi cho một bên tham gia tố tụng và bất lợi cho phía bên kia, thường là bất lợi cho bị can, bị cáo. Vì vậy, không loại trừ khả năng bị can, bị cáo hoặc gia đình họ đe dọa người làm chứng. Người làm chứng có quyền yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng đã triệu tập mình có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Ví dụ trong biên bản ghi lời khai của người làm chứng; Điều tra viên không ghi đúng nội dung người làm chứng đã khai, hoặc khi Cơ quan điều tra không bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người làm chứng, người làm chứng có quyền khiếu nại hành vi của Điều tra viên, của Cơ quan điều tra. – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Người làm chứng là người không có những quyền và lợi ích liên quan trực tiếp đến việc giải quyết vụ án. Việc họ tham gia tố tụng là theo triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Họ có quyền được yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng đã triệu tập họ thanh toán cho họ chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật như chi phí ăn, ở… – Người chứng kiến được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ trước khi tham gia vào hoạt động ghi nhận lại quá trình tố tụng của cơ quan điều tra. Người chứng kiến đã nắm được quyền và nghĩa vụ của mình sẽ thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả và đúng quy trình. – Người chứng kiến được quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, đanh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe doạ. Theo yêu cầu của cơ quan điều tra, người chứng kiến thực hiện trách nhiệm vai trò của một người công dân trong việc góp phần đảm bảo tính công bằng, khách quan trong hoạt động điều tra. Tuy nhiên đối với người bị buộc tội hoặc thân nhân của người bị buộc tội nếu do vấn đề thù hằn cá nhân hoặc không hiểu hết phần quy định hoặc không nắm được vai trò của người chứng kiến làm có dấu hiệu về hành vi hoặc có hành vi gây thiệt hại cho người chứng kiến hoặc thân nhân của người chứng kiến thì những chủ thể này sẽ được cơ quan tiến hành tố tụng bảo vệ. -Người chứng kiến sẽ được quyền xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến để nhận xét hoạt động tố tụng và xem xét nội dung ghi nhận trong các biên bản có chính xác với quá trình tố tụng mà mình đã chứng kiến hay không, đã thể hiện không chỉ là quyền được ghi nhận về hình thức mà còn chốt lại rằng cả quá trình mình tham gia tố tụng đã có một vai trò rõ ràng của mình – Người chứng kiến được quyền khiếu nại quyết định, hành vĩ tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến nếu cơ quan điều tra trong quá trình tố tụng làm sai lệch nội dung của các biên bản, không đảm bảo đúng quy trình thủ tục tố tụng trong thời gian mình tham gia tố tụng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, người chứng kiến …thì người chứng kiến co quyền khiếu nại hành vi của cơ quan, người tiến hành tố tụng. -Người chứng kiến Được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật nếu pháp luật có quy định về khoản chi phí tuy nhiên người tiến hành tố tụng hoặc cá nhân tố tụng không chi trả chi phí sẽ phải chịu trách nhiệm trước người chứng kiến và cơ quan quản lý trực tiếp. Và nếu có vi phạm thì người chứng kiến có quyền khiếu nại về hành vi vi phạm của chủ thể thực hiện hành vi. Nghĩa vụ khi tham gia tố tụng – Có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án; trong trường hợp cố ý không đến mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. – Việc người làm chứng tham gia tố tụng là nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước. Khi triệu tập họ tham gia tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng đã phải bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, bởi vậy, họ có trách nhiệm phải thực hiện yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Họ phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Nếu họ cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đáng thì có thể bị dẫn giải. – Người làm chứng có nghĩa vụ khai trung thực tất cả những tình tiết mà mình biết về vụ án. – Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Như vậy, bài viết trên đây đã phân tích cụ thể về điểm khác biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến được quy định trong Bộ luật hình sự hiện hành. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể. Bài viết liên quan